Lắp đặt kho lạnh bảo quản và tính toán dung tích kho lạnh
2022-05-09 11:56:25
Cấu tạo kho lạnh
Kho lạnh bảo quản và kho cấp đông hiện nay đều sử dụng các tấm panel polyurethan đã được chế tạo theo các kích thước tiêu chuẩn.
Đặc điểm các tấm panel cách nhiệt của các nhà sản xuất Việt Nam như sau:
Vật liệu bề mặt
– Tôn mạ màu (colorbond ) dày 0,5đến 0,8mm
– Tôn phủ PVC dày 0,5đến 0,8mm
– Inox dày 0,5 đến 0,8 mm
Lớp cách nhiệt polyurethan (PU)
– Tỷ trọng : 38 đến 40 kg/m3
– Độ chịu nén : 0,2 đến 0,29 MPa
– Tỷ lệ bọt kín : 95%
Chiều dài tối đa: 12.000 mm
Chiều rộng tối đa: 1.200mm
Chiều rộng tiêu chuẩn: 300, 600, 900 và 1200mm
Chiều dày tiêu chuẩn: 50, 75, 100, 125, 150, 175 và 200mm
Phương pháp lắp ghép: Ghép bằng khoá camlocking hoặc ghép bằng mộng âm dương. Phương pháp lắp ghép bằng khoá camlocking được sử dụng nhiều hơn cả do tiện lợi và nhanh chống hơn.
Hệ số dẫn nhiệt: alpha = 0,018 đến 0,020 W/m.K
Vì vậy khi thiết kế cần chọn kích thước kho thích hợp: kích thước bề rộng, ngang phải là bội số của 300mm. Chiều dài của các tấm panel tiêu chuẩn là 1800, 2400, 3000, 3600, 4500, 4800 và 6000mm.
Trên hình 2-2 giới thiệu cấu tạo của 01 tấn panel
Cấu tạo gồm có 03 lớp chính: Hai bên là các lớp tôn dày 0,5 đến 0,6mm, ở giữa là lớp polyurethan cách nhiệt dày từ 50 đến 200mm tuỳ thuộc phạm vi nhiệt độ làm việc. Hai chiều cạnh có dạng âm dương để thuận lợi cho việc lắp ghép.
So với panel trần và tường, panel nền do phải chịu tải trọng lớn của hàng nên sử dụng loại có mật độ cao, khả năng chịu nén tốt. Các tấm panel nền được xếp vuông góc với các con lươn thông gió (Hình 2-7).
Các tấm panel được liên kết với nhau bằng các móc khoá gọi là camlocking đã được gắn sẵn trong panel, vì thế lắp ghép rất nhanh, khít và chắc chắn.
Panel trần được gối lên các tấm panel tường đối diện nhau và cũng được gắn bằng khoá camlocking. Khi kích thước kho quá lớn cần có khung treo đỡ panel, nếu không panel sẽ bị võng ở giữa và có thể gãy gập.
Sau khi lắp đặt xong, cần phun silicon hoặc sealant để làm kín các khe hở lắp ghép. Do có sự biến động về nhiệt độ nên áp suất trong kho luôn thay đổi, để cân bằng áp bên trong và bên ngoài kho, người ta gắn trên tường các van thông áp. Nếu không có van thông áp thì khi áp suất trong kho thay đổi sẽ rất khó khăn khi mở cửa hoặc ngược lại khi áp suất lớn cửa sẽ bị tự động mở ra.
Hình 2-1: Kết cấu kho lạnh panel
Hình 2-2: Cấu tạo tấm panel cách nhiệt
Để giảm tổn thất nhiệt khi mở cửa, ở ngay cửa kho có lắp quạt màng dùng ngăn cản luồng không khí thâm nhập vào ra. Mặt khác do thời gian xuất nhập hàng thường dài nên người ta có bố trí trên tường kho 01 cửa nhỏ, kích thước 680×680 mm để ra vào hàng. Không nên ra, vào hàng ở cửa lớn vì như thế tổn thất nhiệt rất lớn.
Cửa kho lạnh có trang bị bộ chốt tự mở chống nhốt người, còi báo động, bộ điện trở sấy chống đóng băng.
Do khả năng chịu tải trọng của panel không lớn, nên các dàn lạnh được treo trên bộ giá đỡ và được treo giằng lên xà nhà nhờ hệ thống tăng đơ, dây cáp (xem hình 2-6).
Hình 2-3: Kho lạnh bảo quản
Hình 2-4: Lắp ghép panel kho lạnh
Tính toán dung tích kho lạnh
Thể tích kho lạnh
Thể tích kho được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
E – Năng suất kho lạnh, Tấn sản phẩm
gV – Định mức chất tải của các loại kho lạnh, Tấn sản phẩm/m3
Định mức chất tải được xác định theo bảng 2-5 dưới đây
a- Tường-trần; b- Trần-trần; c- Tường-nền; d- Tường tường
1- Rivê; 2- Thanh nhôm góc; 3- Thanh nhựa; 4- Miếng che mối ghép; 5- Dầm mái; 6- Bách treo; 7- Thanh treo; 8- Thanh nhựa;
9- Miếng đệm; 10- Khoá cam-lock; 11- Nắp nhựa che lổ khoá
Hình 2-5 : Các chi tiết lắp đặt panel
Bảng 2-5: Tiêu chuẩn chất tải của các loại sản phẩm
Diện tích chất tải
Diện tích chất tải của các kho lạnh được xác định theo công thức sau
F – Diện tích chất tải, m2
h – Chiều cao chất tải của kho lạnh, m
Chiều cao chất tải của kho lạnh phụ thuộc chiều cao thực tế h1 của kho. Chiều cao h1 được xác định bằng chiều cao phủ bì của kho lạnh, trừ đi hai lần chiều dày cách nhiệt
h1 = H – 2.xíchma
Như vậy chiều cao chất tải bằng chiều cao thực h1 trừ khoảng hở cần thiết để cho không khí lưu chuyển phía trên. Khoảng hở đó tuỳ thuộc vào chiều dài kho, kho càng dài thì cần phải để khoảng hở lớn để gió lưu chuyển. Khoảng hở tối thiểu phải đạt từ 500 đến 800mm. Chiều cao chất tải còn phụ thuộc vào cách sắp xếp hàng trong kho. Nếu hàng hàng hoá được đặt trên các giá thì khả năng chất tải lớn, nhưng nếu không được đặt trên giá thì chiều cao chất tải không thể lớn được.
Chiều cao phủ bì H của kho lạnh hiện nay đang sử dụng thường được thiết kế theo các kích thước tiêu chuẩn sau: 3000mm, 3600mm, 4800mm, 6000mm. Tuy nhiên khi cần thay đổi vẫn có thể điều chỉnh theo yêu cầu thực tế.
Chiều dày xíchma của kho lạnh nằm trong khoảng xíchma = 50 đến 200mm, tuỳ thuộc nhiệt độ bảo quản và tính chất của tường (tường bao, tường ngăn).
Diện tích cần xây dựng
Diện tích kho lạnh thực tế cần tính đến đường đi, khoảng hở giữa các lô hàng, diện tích lắp đặt dàn lạnh vv… Vì thế diện tích cần xây dựng phải lớn hơn diện tích tính toán ở trên và được xác định theo công thức:
FXD – Diện tích cần xây dựng, m2
βT – Hệ số sử dụng diện tích, tính đến diện tích đường đi lại, khoảng hở giữa các lô hàng, diện tích lắp đặt dàn lạnh vv… và được xác định theo bảng 2-6.
Bảng 2-6: Hệ số sử dụng diện tích
Bảng 2-7 dưới đây giới thiệu kích thước của các kho lạnh PANEL bảo quả trong ngành thuỷ sản ở Việt Nam dùng để tham khảo, trong đó tấn hàng qui chuẩn ở đây là tấn thịt.
Bảng 2-7: Kích thước kho bảo quản tiêu chuẩn
Hình 2-6: Bố trí bên trong kho lạnh